Công ty BMSGroup Global đi tiên phong trong việc cung cấp Dịch vụ tư vấn giải pháp tổng thể. Với đội ngũ chuyên viên giỏi, năng động, đa lĩnh vực, BMSGroup Global được nhiều doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lựa chọn và coi là ‘Điểm tựa vững chãi’ của mình.
Xem thêm dịch vụ tại Công ty cổ phần BMSGroup Global:
Tư vấn chiến lược
>> Tư vấn Marketing
>> Tư vấn quản trị kinh doanh
>> Tư vấn đầu tư
>> Dịch vụ tài chính, kế toán
>> Tư vấn quản trị nhân sự
>> Tư vấn thương mại
——————————
Các loại nhựa thường ứng dụng trong sản xuất (1)
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở thành vật liệu thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể thay thế được là gỗ, kim loại, silicat v.v. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các quốc gia.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện – điện tử, hoá chất, dệt may v.v… nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Sản phẩm của ngành Nhựa rất đa dạng và ngày càng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Trong lĩnh vực tiêu dùng, sản phẩm từ nhựa được sử dụng làm bao bì đóng gói các loại, các vật dụng bằng nhựa dùng trong gia đình, văn phòng phẩm, đồ chơi v.v. Trong các ngành kinh tế khác, các sản phẩm từ nhựa cũng được sử dụng ngày càng phổ biến; đặc biệt trong một số ngành, nhựa còn trở thành một nguyên liệu thay thế cho các nguyên liệu truyền thống, như trong xây dựng, điện – điện tử v.v.
1. Nhựa là gì
Nhựa hay còn có cách gọi khác là chất dẻo, là các hợp chất cao phân tử. Hiện nay, sản phẩm từ nhựa ngày càng trở nên phổ biến trong mọi hoạt động của lĩnh vực đời sống, công nghiệp, y tế. Sản phẩm nhựa nổi bật bởi giá trị sử dụng tuyệt vời, hữu ích, giá thành rẻ, tính thẩm mỹ cao, mẫu mã đa dạng, độ bền cao…
Căn cứ vào cấu trúc phân tử của nhựa, nhựa có thể được chia làm 3 nhóm gồm có: nhựa nhiệt dẻo, nhựa cứng và nhựa đàn hồi.
a. Nhựa nhiệt dẻo
Nhựa nhiệt dẻo nóng chảy dưới tác động của nhiệt độ thích hợp, sau khi để nguội nhựa sẽ đông cứng lại và giữ nguyên hình dạng. Do đặc tính nóng chảy và đông cứng nên nhựa nhiệt dẻo có thể dễ dàng tái chế nhiều lần với các mục đích sử dụng khác nhau.
b. Nhựa nhiệt rắn
Nhựa nhiệt rắn là hợp chất cao phân tử có khả năng bị nóng chảy và biến đổi sang cấu trúc không gian ba chiều dưới tác dụng của nhiệt độ hoặc phản ứng hóa học.
Nhựa nhiệt rắn chỉ có thể nóng chảy tạo thành hình dạng mong muốn trong một lần duy nhất. Sau đó, các phân tử nhựa biến đổi đặc tính hóa học và không có khả năng chảy mềm. Nói cách khác. nhựa nhiệt rắn không có khả năng tái chế.
c. Nhựa đàn hồi
Nhựa đàn hồi nổi bật bởi đặc tính co dãn tốt như cao su và bền như kim loại. Nhựa bị biến dạng khi chịu tác dụng của áp lực nhưng khi thả ra sẽ trở về hình dang như ban đầu.
Nhựa đàn hồi có khả năng cách điện tốt, chịu được biến dạng, có thể đúc thành các loại sản phẩm khác nhau tùy theo mục đích sử dụng một cách tương đối dễ dàng.
3. Ứng dụng của từng nhóm nhựa theo đặc tính
Căn cứ vào đặc tính khác nhau của mình, các loại nhựa được sử dụng trong sản xuất công nghiệp được chia thành các nhóm vật liệu nhựa với công dụng khác nhau.
a. Nhựa nhiệt dẻo
Nhựa nhiệt dẻo được sử dụng phổ biến nhất trong đời sống và sản xuất hàng ngày. Nhựa nhiệt dẻo phù hợp trong chế tạo các loại vật dụng từ đơn giản đến phức tạp.. Các sản phẩm thuộc nhóm nhựa này nổi bật bởi giá thành rẻ, tính thẩm mỹ cao, được sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, phục vụ đại trà nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Nhựa PE (polyethylene)
Polyetylen có tên tiếng Anh là Polyethylene hay Polyethene hay còn được nhiều người goi tắt là PE. Đây là một nhựa nhiệt dẻo (Thermoplastic) được sử dụng rất phổ biến trên thế giới (hàng năm tiêu thụ hơn 60 triệu tấn).
Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm Etylen CH2-CH2 liên kết với nhau bằng các liên kết Hydro no. Polyetylen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các Monome Etylen (C2H4).
Là loại nhựa không màu, bề mặt trơn bóng, có khả năng chịu được môi trường axit và bazo, nhiệt độ nóng chảy lên tới 80ºC. Nhựa PE được sử dụng phổ biến trong sản xuất các loại đường ống, bình đựng, bao bì…
Nhựa PE (Polyethylene) có màu trắng, hơi trong, không dẫn điện, không dẫn nhiệt. Đặc biệt là nhựa PE (Polyethylene) không cho nước và khí thấm qua.
Tùy thuộc vào loại PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -100 °C và nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 °C.
Nhựa PE (Polyethylene) có tính chất hóa học như Hydrocacbon no. Do vậy, chúng hầu hết không tác dụng với các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brom.
Ở nhiệt độ cao hơn 70 °C PE hòa tan kém trong các dung môi như Toluen, Xilen, Amilacetat, Tricloetylen, dầu thông, dầu khoáng… Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu, chất béo, aceton, ête etylic, glicerin và các loại dầu thảo mộc.
Chẳng hạn, nhựa VLDPE thường được dùng để sản xuất làm găng tay, màng co, bao bì bọc hàng hoặc được sử dụng như một thành phần tham gia quá trình biến đổi của chất dẻo khác. Nhựa UHMWPE lại được sử dụng làm sợi và tấm lót thùng đạn vì tính chất vật lý cứng của nó. Trong khi nhựa HDXLPE là nguyên liệu chính để sản xuất màng nhựa, ống, dây và cáp điện.
Ngoài ra, hạt nhựa PE nói chung còn được dùng để sản xuất túi xách hoặc thùng nhựa với kích cỡ đa dạng, từ 1 đến 20 lít. PE còn được dùng để sản xuất các loại nắp chai và chế tạo các thiết bị trong ngành hóa học.
Nhựa PP (polypropylene)
Không bị biến dạng ở nhiệt độ dưới 130ºC, được sử dụng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp sản xuất máy giặt, ô tô, thùng nhiên liệu…
Nhựa (tiếng anh là plastic) là gọi chung cho một loạt các vật liệu tổng hợp hoặc bán tổng hợp sử dụng polyme làm thành phần chính.
Tính dẻo của chúng giúp nhựa có thể được đúc,đùn hoặc ép thành các hình dạng khác nhau. Khả năng linh hoạt này cộng với một số các đặc tính khác như: nhẹ, bền, linh hoạt và giá thành sản xuất rẻ dẫn đến đang là loại vật liệu được ưa chuộng nhất trên thế giới hiện nay.
Nhựa PP (Polypropylene) là một loại nhựa nhiệt dẻo polymer có độ cứng, dai và kết tinh được sản xuất từ monome propene (hoặc propylene). Nhựa PP có công thức hoá học là (C3H6)n – là loại nhựa giá rẻ nhất hiện nay.
Công thức & cấu trúc hoá học của nhựa PP
Nhìn bên ngoài, hạt nhựa PP có màu trắng trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không độc. Khi sản xuất những hạt nhựa này chúng thường được nhà sản xuất pha trộn thêm các hạt tạo màu để sản xuất ra các thành phẩm có màu sắc bắt mắt hơn.
Do tổng hợp dễ dàng từ vật liệu giá rẻ và an toàn nên nhựa pp được sử dụng rất rộng rãi trong mọi ngành nghề, quốc gia và chủng loại sản phẩm.
Hạt nhựa PP thành phẩm
Một số tính chất quan trọng nhất của nhựa PP là:
- Kháng hóa chất: Các bazơ và axit pha loãng don don phản ứng dễ dàng với polypropylen, điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt cho các thùng chứa chất lỏng như chất tẩy rửa, sản phẩm sơ cứu, v.v.
- Độ đàn hồi và độ dẻo dai: Nhựa PP sẽ hoạt động với độ đàn hồi trên một phạm vi lệch nhất định (giống như tất cả các vật liệu), nhưng nó cũng sẽ bị biến dạng dẻo sớm trong quá trình biến dạng, do đó, nó thường được coi là vật liệu “cứng”. Độ dẻo dai là một thuật ngữ kỹ thuật được định nghĩa là khả năng biến dạng của vật liệu (dẻo, không đàn hồi) mà không bị vỡ ..
- Chống biến dạng: Polypropylen vẫn giữ được hình dạng sau nhiều lần xoắn, uốn và / hoặc uốn. Tài sản này đặc biệt có giá trị để làm bản lề sống.
- Cách điện: polypropylen có điện trở rất cao và rất hữu ích cho các linh kiện điện tử.
- Độ trong & xuyên ánh sáng: Mặc dù nhựa polypropylen có thể được làm trong suốt, nhưng nó thường được sản xuất để có màu đục tự nhiên. Polypropylen có thể được sử dụng cho các ứng dụng trong đó một số chuyển ánh sáng là quan trọng hoặc là nơi có giá trị thẩm mỹ. Nếu độ truyền qua cao được mong muốn thì các loại nhựa như Acrylic hoặc Polycarbonate là lựa chọn tốt hơn.
Nhựa PVC (polyvinylchlorid)
Polyvinyl Clorua thường được viết tắt là PVC, đây là loại nhựa có năng suất cao thứ ba sau Polyetylen và Polypropylen. Polyvinyl Clorua được trùng hợp từ monome vinyl clorua.
PVC có độ bền và dễ gia công, và được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng. Bằng cách thêm một chất làm dẻo, nó có thể linh hoạt hơn trong việc uốn nén. Loại nhựa PVC có thể được sử dụng trong trang phục may mặc và đồ nội thất, vỏ cáp cách điện, sản phẩm bơm hơi và nhiều ứng dụng thay thế cao su.
PVC có sức đề kháng tốt đối với trong môi trường ăn mòn hóa học và dễ chế biến, vì vậy nó được sử dụng rộng rãi.
Trong hệ thống thoát nước và các ứng dụng hệ thống ống nước khác, nơi vật liệu kim loại không thể được sử dụng do chi phí hoặc ăn mòn, PVC có thể được sử dụng.
Với việc bổ sung các chất tăng cường tác động và chất ổn định, nó đã trở thành vật liệu khung cửa và cửa sổ phổ biến trong xây dựng nhà ở, công xưởng. Bằng cách thêm chất làm dẻo, PVC có thể được chế tạo đủ linh hoạt để được sử dụng làm vật liệu cách điện cho dây cáp.
Ưu điểm hạt nhựa PVC
- Kháng hóa chất tốt (kể cả clo)
- Chống thủy phân (nước nóng và hơi nước)
- Chống tia cực tím
- PVC có khả năng tự chống cháy, chống nhiễm điện từ
- PVC nguyên sinh có thể được sử dụng nhiều trong việc sản xuất nguyên liệu cấp thực phẩm.
- Giá thành hợp lý và tương đối rẻ
- Dễ dàng pha trộn sợi thủy tinh để tặng độ cứng, chống va đập, phụ gia kim loại để dùng trong máy móc và chịu nhiệt độ cao >150oC
Nhược điểm hạt nhựa PVC
- Có độ bền thấp khi trong môi trường có nhiệt độ thấp.
- Khả năng chống bào mòn tương đối yếu
- Khi trong môi trường có nhiệt độ cao trên 120oC sẽ dễ bắt lửa và có mùi khó chịu
Ứng dụng hạt nhựa PVC:
- Vật liệu nhựa PVC được sử dụng trong vật liệu xây dựng: ống thoát nước, , van khóa, đai ốc, mái che, film cách nhiệt, la phông, Cuộn keo dán…
- Vật liệu xe ô tô: phụ tùng ô tô, vât liệu cách nhiệt ô tô, thảm da nhân tạo
- Thực phẩm: Sản xuất vật dụng đựng thức ăn dùng một lần, bao bì đóng gói.
- Thiết bị điên gia dụng, vỏ tủ lạnh, vỏ bảo vệ điện, vỏ ghế nệm …
- Thiết bị ý tế: ống kim tiêm, ống chuyền nước …
Nhựa PS (polystyrene)
Nhựa PS một loại nhựa nhiệt dẻo. Có tên viết tắt là Polystyrene tạo thành từ phản ứng trùng hợp Styren và có thể tái chế. PS nguyên sinh có thể tái chế thành PS tái sinh. Ngoài ra, nó một trong những loại nhựa nguyên sinh. PS ở điều kiện thường có dạng cứng, trong suốt, không có mùi, khi cháy ngọn lửa không ổn định.
Trong thực tế, nhựa Polystiren được biết đến vào năm 1845 khi đốt nóng chất Styren trong ống thủy tinh ở nhiệt độ 200°C. Khi tổng hợp được nhờ nhiệt phân các Hydrocacbon thì loại nhựa này mới được tập trung nghiên cứu. Sản phẩm Mono Styren được sản xuất thương mại từ năm 1925. Nhưng PS chỉ thực sự được tổng hợp vào năm 1937.
Polystyrene có màu sáng, trọng lượng nhẹ, trong suốt. Hiệu suất xử lý khuôn dễ dàng, dễ pha trộn màu, ổn định kích thước tốt, giá thành thấp,… Nó có thể được chế biến thành các bộ phận khác nhau bằng cách ép phun, ép đùn, đúc thổi, tạo bọt, tạo hình nhiệt, liên kết, sơn phủ, hàn, gia công, in ấn và các phương pháp khác, đặc biệt thích hợp cho ép phun.
Nhựa Polystyren có công thức cấu tạo là: (CH[C6H5]-CH2)n
Được đánh giá cao về chất lượng bề mặt, có khả năng chịu được môi trường axit loãng và bazo, độ giòn cao nhưng khi được bổ sung Acryonitril thì sẽ đảm bảo được tính đàn hồi. Nhựa PS là một trong các loại nhựa trong sản xuất công nghiệp được sử dụng phổ biến, cụ thể là trong ngành sản xuất các thiết bị máy móc, ô tô…
Nhựa PC (polycarbonate)
Nhựa PC là viết tắc Polycarbonate, tên tiếng Anh được viết là Polycarbonate, vì vậy tên viết tắt là PC. Nó là một loại nhựa nhiệt dẻo vô định hình không màu và trong suốt.
Tính chất vật lý của nhựa PC gồm: khối lượng riêng: 1,18-1,20 g / cm3; độ co rút của khuôn: 0,5-0,8%; nhiệt độ đúc: 230-320 ° C; điều kiện sấy: 110-120 ° C, cũng có thể là -60 ~ 120 ° C. Rất bền nên được sử dụng trong thời gian dài.
Các tính chất chính của nhựa PC:
- Độ bền va đập cao, không màu và trong suốt, Độ cứng cao nên ổn định kích thước và màu sắc, cách điện, chống ăn mòn và chống mài mòn tương đối cao.
- Xu hướng bị nứt khi va đập, nhiệt độ cao dễ thủy phân, kém tương thích với các loại nhựa khác.
- Vật liệu vô định hình, ổn định nhiệt tốt, phạm vi nhiệt độ hình thành rộng và tính lưu động kém. Hấp thụ độ ẩm thấp, nhưng nhạy cảm với nước, phải được sấy khô.
- Tốc độ co rút của khuôn là nhỏ, và dễ vỡ khi trong môi trường áp suất cao.
- Nhiệt độ nóng chảy cao, làm lạnh nhanh, cường độ va đập cao, uốn cong thấp.
- Vì những đặc điểm này, nhựa PC thường được sử dụng trong ấm, cốc không gian, chai. Đôi khi bạn sẽ thấy các con số trên cốc, chẳng hạn như 58, có nghĩa là thành phần Polycarbonate của cốc là 58%.
Có đặc điểm trong và sáng như thuỷ tinh, có khả năng chịu va đập, cách điện tốt… Nhựa PC được sử dụng phổ biến trong các bộ phận của quạt, ổ điện, tấm lợp chiếu sáng…
b. Nhóm nhựa cứng
Nhựa Epoxy (EP) hay còn gọi là keo Epoxy
Được biết đến với các tên gọi khác như: keo epoxy, nhựa epoxy, keo AB… Epoxy resin là hóa chất công nghiệp dạng lỏng, không màu, không mùi, không chauw chất pha loãng. Nó được pha trộn từ 2 loại dung dịch với tỉ lệ nhất định để tạo ra thành phẩm. Epoxy resin có tính kháng nước tốt, mềm, dai và chịu lực khá tốt nên thường dùng để đúc mẫu hoặc tạo lớp phủ về mặt sản phẩm để bảo vệ.
Tùy theo tỉ lệ pha trộn mà có thể tạo ra các loại keo epoxy khác nhau. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là 2 loại
Epoxy resin trong suốt (Clear type): hay còn gọi khác là nhựa epoxy mềm. Loại này dùng để tạo ra các thành phẩm có độ trong suốt như kính hay pha lê. Nếu bạn muốn thực hiện pha mày thì nên dùng loại có gốc vàng đục sẽ tiết kiệm hơn.
Epoxy resin cứng (Hard type): có chất lượng cao hơn và khắc phục được tính mềm trong epoxy resin gốc về độ cứng, trong suốt, kháng UV, chống bào mòn và chống ngả màu. Tuy nhiên loại này giá thành khá cao.
Epoxy resin đã được sử dụng phổ biến bỏi chúng dễ sử dụng và có độ an toàn khá cao. Điều này có được nhờ vào các đặc điểm nổi trội sau đây:
– Khi đông cứng sẽ không bị co lại bởi điều kiện thời tiết.
– Tính trong suốt và kháng được tia UV
– Có khả năng đóng rắng cả trong môi trường nước
– Độ kết dính tốt giúp bám dính lên các loại bề mặt không đồng nhất như: kim loại, nhựa, kính, gỗ, bê tông….
– Khả năng kháng điện, kháng nước và chống ăn mòn tuyệt vời
– Độ bền cao, độ ẩm rất thấp phù hợp với cả khí hậu nóng ẩm như ở Việt Nam
– Dễ sử dụng và không yêu cầu nhiều về kĩ thuật. Chỉ cần đọc kĩ và thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng.
Ứng dụng
Với những ưu điểm tuyệt vời trên thì keo epoxy resin được sử dụng trong nhiều lĩnh vực từ dân dụng đến cả công nghiệp. Sau khi biết được epoxy resinlà gì thì dưới đây sẽ là một số sản phẩm được ứng dụng từ hỗn hợp epoxy resin.
Sản phẩm nội thất kết hợp cùng keo epoxy
Vẽ 3D nghệ thuật với epoxy resin
Là hoá chất không màu, không mùi, sử dụng phổ biến trong các sản phẩm tạo lớp phủ bề mặt, keo dán, sơn, đầu nối…
Nhựa Phenol (PF)
Nhựa phenolic fomanđehit ( PF ) hoặc nhựa phenolic là các polyme tổng hợp thu được bằng phản ứng của phenol hoặc phenol được thế bằng fomanđehit . Được sử dụng làm cơ sở cho Bakelite , PFs là loại nhựa tổng hợp thương mại đầu tiên (chất dẻo). Chúng đã được sử dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm đúc bao gồm bóng bi-a , mặt bàn trong phòng thí nghiệm và làm chất phủ và chất kết dính . Chúng đã từng là vật liệu chính được sử dụng để sản xuất bảng mạch nhưng phần lớn đã được thay thế bằng nhựa epoxy và vải sợi thủy tinh , như chống cháy Vật liệu bảng mạch FR-4 .
Có hai phương pháp sản xuất chính. Một phản ứng trực tiếp với phenol và fomandehit để tạo ra polyme mạng nhiệt rắn , trong khi phản ứng kia hạn chế fomanđehit để tạo ra chất tiền polyme được gọi là núi lửa có thể được đúc và sau đó được xử lý bằng cách bổ sung thêm fomandehit và nhiệt. Có nhiều biến thể trong cả sản xuất và nguyên liệu đầu vào được sử dụng để sản xuất nhiều loại nhựa cho các mục đích đặc biệt.
Sự hình thành và cấu trúc
Nhựa phenol-fomanđehit, như một nhóm, được tạo thành bằng phản ứng trùng hợp tăng trưởng từng bước có thể được phân ly bởi axit – hoặc bazơ . Vì formaldehyde tồn tại chủ yếu trong dung dịch dưới dạng cân bằng động của các oligome methylene glycol , nên nồng độ của dạng phản ứng của formaldehyde phụ thuộc vào nhiệt độ và pH.
Phenol phản ứng với formaldehyde tại vị trí ortho và para (vị trí 2, 4 và 6) cho phép tối đa 3 đơn vị formaldehyde gắn vào vòng. Phản ứng ban đầu trong mọi trường hợp đều liên quan đến sự tạo thành hydroxymetyl phenol:
HOC 6 H 5 + CH 2 O → HOC 6 H 4 CH 2 OHNhóm hydroxymetyl có khả năng phản ứng với vị trí ortho hoặc para tự do khác, hoặc với nhóm hydroxymetyl khác. Phản ứng đầu tiên tạo ra một cầu metylen , và phản ứng thứ hai tạo ra một cầu nối ete :
HOC 6 H 4 CH 2 OH + HOC 6 H 5 → (HOC 6 H 4 ) 2 CH 2 + H 2 O
2 HOC 6 H 4 CH 2 OH → (HOC 6 H 4 CH 2 ) 2 O + H 2 O
Diphenol (HOC 6 H 4 ) 2 CH 2 (đôi khi được gọi là “dimer”) được gọi là bisphenol F , là một monome quan trọng trong sản xuất nhựa epoxy . Bisphenol-F có thể liên kết thêm các oligome tri- và tetra-và phenol cao hơn.
Bản chất là polymer tổng hợp, được ứng dụng chủ yếu trong sản xuất các sản phẩm điện và điện tử, tấm ép chịu nhiệt, cách điện…
Nhựa phenolic được tìm thấy trong vô số sản phẩm gỗ công nghiệp. Các lớp phenolic được tạo ra bằng cách ngâm tẩm một hoặc nhiều lớp vật liệu cơ bản như giấy, sợi thủy tinh hoặc bông với nhựa phenolic và cán vật liệu cơ bản bão hòa nhựa dưới nhiệt và áp suất. Nhựa polyme hóa hoàn toàn (đóng rắn ) trong quá trình này tạo thành ma trận polyme nhiệt rắn . Sự lựa chọn vật liệu cơ bản phụ thuộc vào ứng dụng dự định của thành phẩm. Giấy phenolics được sử dụng trong sản xuất các thành phần điện như bảng đục lỗ, trong các tấm cán mỏng gia dụng và trong các tấm composite bằng giấy . Các phenol thủy tinh đặc biệt thích hợp để sử dụng trong ổ trục tốc độ cao thị trường. Bóng bay vi sinh phenolic được sử dụng để kiểm soát mật độ. Chất kết dính trong má phanh, guốc phanh và đĩa ly hợp thông thường (hữu cơ) là nhựa phenolic. Giấy ngoại quan nhựa tổng hợp , được làm từ nhựa phenolic và giấy, được sử dụng để làm mặt bàn. Một ứng dụng khác của nhựa phenolic là sản xuất Duroplast, được sử dụng trong ô tô Trabant.
Nhựa phenolic cũng được sử dụng để làm ván ép ngoại thất thường được gọi là ván ép chống thời tiết và nhiệt độ (WBP) vì nhựa phenolic không có điểm nóng chảy mà chỉ có điểm phân hủy trong vùng nhiệt độ từ 220 ° C (428 ° F) trở lên.
Nhựa phenolic được sử dụng làm chất kết dính trong các thành phần của hệ thống treo trình điều khiển loa được làm bằng vải .
Bóng bi-a cao cấp hơn được làm từ nhựa phenolic, trái ngược với polyeste được sử dụng trong các bộ ít tốn kém hơn.
Đôi khi người ta chọn các bộ phận bằng nhựa phenolic được gia cố bằng sợi vì hệ số giãn nở nhiệt của chúng gần giống với hệ số của nhôm được sử dụng cho các bộ phận khác của hệ thống, như trong các hệ thống máy tính thời kỳ đầu và Duramold .
c. Nhóm nhựa đàn hồi
Nhựa PU (Polyurethane)
Polyurethane (PU) là một loại polymer bao gồm các thành phần hữu cơ được nối bởi các liên kết carbamate giúp tạo thành nhựa PU có nhiều đặc tính nổi bật và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống.
Polyurethan thuộc nhóm các hợp chất được gọi là polyme phản ứng, bao gồm các thành phần epoxies, polyesters không bão hòa và phenolics.
Polyurethane được tạo ra từ các phản ứng hóa học với isocyanate, có thể có hai hoặc nhiều nhóm isocyanate trên mỗi phân tử, với một polyol chứa hai hoặc nhiều nhóm hydroxyl trên mỗi phân tử, cùng sự có mặt của chất xúc tác hoặc kích hoạt với tia cực tím.
Nhựa Polyurethane thường được gọi với các tên khác như: cao su nhân tạo hay nhựa PU. Chúng ta không nên nhầm lẫn giữa Polyurethane với ethyl carbamate hay còn được gọi là urethane. Polyurethan không chứa và cũng không được sản xuất từ urethane.
với khả năng đàn hồi và chịu được sự mài mòn tốt, khó trầy xước. Nhựa PU được sử dụng thay thế cho các sản phẩm làm từ cao su nhưng vẫn đảm bảo chất lượng với giá cả rẻ hơn.
Nhựa PVC
Nhựa PVC có tên đầy đủ Polyvinyl Clorua được tạo ra sớm nhất trong lịch sử ngành nhựa từ việc tổng hợp nhân tạo vinylClorua khi được phơi dưới ánh nắng mặt trời.
Thực tế, có một số loại PVC như sau:
- PVC dẻo hay PVC-P (Mật độ: 1,1-1,35 g/ cm 3): PVC dẻo được hình thành bằng cách thêm các chất dẻo tương thích vào PVC làm giảm độ kết tinh. Những chất hóa dẻo này khiến PVC dẻo và trong hơn.
- PVC cứng hay PVC-U hoặc uPVC (Mật độ: 1,3-1,45 g/ cm 3 ): Đây là loại nhựa cứng với khả năng chống va đập, chống nước, chống hóa chất và ăn mòn cao.
- Polyvinyl Clorua hoặc perchlorovinyl clo hóa: Nó được điều chế bằng cách clo hóa nhựa PVC. Hàm lượng clo cao tạo ra độ bền cao, ổn định hóa học và chống cháy tốt.
- Định hướng phân tử PVC hoặc PVC-O: Nó được tạo ra bằng cách sắp xếp lại cấu trúc vô định hình của PVC-U thành cấu trúc phân lớp. Loại PVC này cứng và chịu lực tốt.
- PVC biến đổi hoặc PVC-M: Đây là loại PVC được hình thành bằng cách thêm các tác nhân biến đổi, tăng độ cứng và bền.
Ưu điểm
Độ bền: PVC chịu được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt, có khả năng chống ăn mòn, sốc và mài mòn. Do đó, bạn có thể thấy nó được sử dụng để sản xuất rất nhiều vật dụng ngoài trời. Nghiên cứu của Japan PVC Pipe and Fittings Association cho thấy các ống nước ngầm PVC gần như không bị hư hại nhiều sau 35 năm sử dụng.
Khả năng chống cháy: PVC chứa 57% clo có nguồn gốc từ muối thông thường, khi được đốt cháy hàm lượng clo của nó sẽ dập tắt ngọn lửa. Đồng thời, nhiệt độ cháy của PVC cao tới 455 ° C, nhiệt độ PVC giải phóng khi đốt cháy thấp hơn nhiều so với nhiệt độ được giải phóng bởi các loại nhựa khác như PE và PP nên nó ít có khả năng truyền lửa sang các vật liệu khác.
Cách điện: PVC chịu được cường độ điện lớn mà không bị phá vỡ cấu trúc, kết hợp với khả năng chống cháy, nó trở thành vật liệu lý tưởng để sản xuất cáp truyền thông, băng cách điện, cáp điện dân dụng, hộp công tắc và vỏ dây điện.
Tính chất cơ học: PVC ở điều kiện thông thường cứng, giòn, chịu lực tốt, có khả năng chống mài mòn, nhẹ và dẻo dai.
Kháng hóa chất: Mặc dù PVC hòa tan hoặc trương nở trong hydrocarbon thơm, ketone và ete tuần hoàn nhưng nó rất khó hòa tan trong các hóa chất hữu cơ khác. PVC chống lại hầu hết các hóa chất vô cơ. Do vậy, nó được sử dụng làm ống xả khí hoặc ống dẫn và ống các loại, bao gồm cả các ứng dụng y tế…
Là vật liệu nhựa được sử dụng lâu đời và vô cùng phổ biến trong đời sống hiện nay. Các sản phẩm nhựa PVC với giá thành rẻ, được sử dụng sản xuất các vật liệu từ đơn giản đến phức tạp trong đời sống hàng ngày như ống nhựa, dây điện, màng nhựa, các loại chai lọ…
Dùng nhựa PVC trong in tem nhãn

Tem nhựa PVC là loại decal có chất liệu bằng nhựa PVC với đặc tính chống thấm nước, dẻo dai (xé không rách), tuổi thọ tem và mực bền theo năm tháng nên được sử dụng để in tem nhãn mã vạch (tem S/N, nhãn Imei cho máy móc thiết bị), in tem trang sức, in tem ngành hải sản đông lạnh hoặc sử dụng trong môi trường ngoài trời (nắng, mưa)… Đặc biệt, tem nhựa PVC đem lại tính thẩm mỹ cao cho các mẫu tem nên cũng được ưa chuộng sử dụng cho những dòng sản phẩm cao cấp.
Giá thành in tem nhãn nhựa do hội tụ nhiều ưu điểm, bền đẹp nên chi phí khá cao. Trường hợp bạn muốn in tem nhãn giá rẻ thì các đơn vị nên tham khảo lựa chọn in tem giấy.
Dùng nhựa PVC trong sản xuất đường ống nước

Vinyl rất linh hoạt, bình thường nó khá cứng, chắc chắn, chịu lực tốt nhưng nếu cho thêm một số phụ gia trong quá trình sản xuất, nó sẽ mềm dẻo và dễ uốn hơn. Đồng thời với độ bền hóa chất, chống ăn mòn,… nó được sử dụng sản xuất nhiều loại ống nước khác nhau.
Dùng nhựa PVC trong sản xuất các loại ốp trong xây dựng

Vì có khả năng chống ẩm và mài mòn, PVC được sử dụng để ốp cửa sổ, lợp mái, làm hàng rào, ốp sàn và ốp tường. Vinyl không ăn mòn như một số vật liệu xây dựng, không yêu cầu sơn thường xuyên và có thể được làm sạch dễ dàng bằng các loại nước tẩy rửa nhẹ thông thường.
Dùng nhựa PVC trong sản xuất dây cáp

PVC có thể chịu được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, chống mài mòn, không bị ăn mòn bởi hóa chất, dẻo dai, chịu lực tốt nên được sử dụng trong hệ thống dây điện và cáp.
Dùng nhựa PVC trong sản xuất các tấm phủ, màng phủ

——————————–
CÔNG TY CỔ PHẦN BMSGROUP GLOBAL
Hotline : 0974 636562
Website : www.bmsgroupglobal.com
Email : bmsgroup0701@gmail.com
Fanpage : BMSGroup Global
Office : 19 Floor, FLC Twins, No 265 Cau Giay Street, Hanoi.